Cam kết chính hãng

Cam kết chính hãng

Chính hãng 100%

Giao hàng siêu tốc

Giao hàng siêu tốc

Giao hàng trong 24h

Tư vấn miễn phí

Tư vấn miễn phí

Đội ngũ tư vấn nhiệt tình

Thanh toán

Thanh toán

Thanh toán khi nhận hàng

Giải pháp quà tặng

Giải pháp quà tặng

Dành cho doanh nghiệp

VIRKON S THUỐC SÁT TRÙNG ĐẬM ĐẶC 

Mã sản phẩm: F06160401000 Danh mục: Sát trùng
Số TCCS: 11:2024/TC Dạng bào chế: Bột
Xuất xứ: UK Đối tượng: Gia súc, gia cầm
Virkon™ S được dùng để sát trùng bề mặt chuồng trại và dụng cụ, xe, hệ thống cấp nước, nước uống và không khí khi có hiện diện của vật nuôi, giúp giảm mầm bệnh trong môi trường và giảm khả năng nhiễm chéo.
Khối lượng
Giá
Số lượng
500g
đ
1kg
đ
5kg
đ
10kg
đ
25kg
đ

Thành tiền:

0đ

Sản phẩm chủ lực

NANO ĐỒNG - XỬ LÝ NẤM VÀ LÀM SẠCH CHUỒNG TRẠI CHĂN NUÔI

Nano Đồng dùng để xử lý nấm và làm sạch chuồng trại chăn nuôi. Nano Đồng dùng xử lý môi trường chăn nuôi, nước thải, nước đô thị, hồ bơi, sông hồ. Nano Đồng dùng làm sạch tất cả các loại nấm, ngăn chặn tái phát, duy trì môi trường trong sạch. Nano Đồng dùng trong các loại nước, nước cứng, nước mặn, nước ngọt, nước lợ, nước đục. Nano Đồng tan trong nước, dễ sử dụng, an toàn, hiệu quả trong nông nghiệp hiện nay. Nano Đồng không ăn mòn bề mặt kim loại, thiết bị tưới tiêu, van vòi và máy bơm.

NOVA X DRY - BỘT LĂN HÚT ẨM, SÁT TRÙNG CHUỒNG NUÔI, GIỮ ẤM CHO VẬT NUÔI

Xoa đều lên toàn bộ bề mặt da của heo sơ sinh giúp làm khô, sát khuẩn, giữ ấm cho heo sơ sinh. Rắc lên sàn chuồng giúp làm khô và khử khuẩn.

DESINFECT O - VIÊN NÉN SÁT TRÙNG TRONG CHĂN NUÔI

Viên nén sát trùng tan nhanh hoàn toàn trong nước. An toàn tuyệt đối tại mọi vị trí sát trùng trong chăn nuôi, ngâm quần áo bảo hộ, phun sát trùng tại phòng tắm nhân viên.

KLORTABS - VIÊN KHỬ TRÙNG NƯỚC ĐẾN TỪ ĐAN MẠCH

Viên nén Clo tan nhanh hoàn toàn trong nước. Dung dịch sau pha dùng để phun sát trùng chuồng nuôi, khu phối, vệ sinh nhà ăn, phòng tinh. Sát trùng bầu vú heo nái, vú bò trước/sau vắt sữa.

DESINFECT GLUTAR ACTIVE - SÁT TRÙNG KHÓI

Chất khử trùng dạng lỏng để khử trùng bề mặt chuồng trại, kho lưu trữ, phương tiện vận chuyển và thiết bị trong chăn nuôi gia cầm, lợn, gia súc và chồn và khuôn viên trang trại Desinfect Glutar Active đặc biệt thích hợp cho khử trùng bằng nhiệt lạnh và phun sương Desinfect Glutar Active chỉ sử dụng cho chuồng trống

   

VIRKON S

Thành phần

Peroxygen (Potassium monopersulphate triple salt): 49,8%

Organic acid (Malid acid): 9,3%

Inorganic buffer system (Sodium hexametaphosphate, Sodium chloride, Sulphamic acid): 9,3%

Surfactant (Sodium dodecyl benzene sulphonate):13,3%

Cơ chế tác động

Potassium Monopersulfate (PMPS), còn gọi là KHSO₅, là một chất oxy hóa mạnh mẽ thuộc nhóm hợp chất peroxysulfate, thường được sử dụng trong lĩnh vực thú y và chăn nuôi với vai trò là chất sát trùng, chất xử lý nước và khử mùi sinh học. Về mặt hóa học, PMPS là một muối đơn của axit peroxymonosulfuric (Caro's acid), có công thức phân tử là 2KHSO₅·KHSO₄·K₂SO₄ khi ở dạng hỗn hợp ba muối thương mại. Dạng bột trắng, dễ tan trong nước, ổn định về mặt vật lý, có khả năng giải phóng oxy hoạt tính và gốc tự do mạnh trong môi trường nước, khiến nó trở thành một trong những chất sát trùng không chứa clo hiệu quả nhất hiện nay. So với các hợp chất oxy hóa khác như chlorine hay hydrogen peroxide, PMPS có ưu thế về tính bền vững trong môi trường có chất hữu cơ, ít độc tính dư và đặc biệt không tạo ra các sản phẩm phụ halogen hữu cơ gây hại cho môi trường và vật nuôi.

Cơ chế tác động

Potassium Monopersulfate (PMPS), khi hòa tan trong nước, sẽ phân ly tạo ra ion peroxymonosulfat (HSO₅⁻), một tác nhân oxy hóa mạnh, có khả năng sinh ra nhiều loại gốc tự do phản ứng cao như gốc hydroxyl (·OH), gốc peroxymonosulfat (SO₅·⁻), gốc sulfate (SO₄·⁻), và thậm chí là oxy nguyên tử đơn (O). Các gốc này tấn công đồng thời vào nhiều vị trí sinh học của tế bào vi sinh vật theo cơ chế phi đặc hiệu, cho phép nó tiêu diệt cả các vi khuẩn nhạy cảm lẫn kháng thuốc, virus có màng và không màng, cũng như một số bào tử và trứng ký sinh trùng trong điều kiện lý tưởng.

Trên màng tế bào vi khuẩn, gốc SO₄·⁻ và ·OH có khả năng khử hydro từ các chuỗi acid béo không no của phospholipid màng, tạo ra các sản phẩm peroxid hóa lipid (lipid peroxides), gây phá vỡ tính toàn vẹn màng, làm rò rỉ ion và enzyme, dẫn đến mất áp lực thẩm thấu nội bào và tử vong tế bào. Đồng thời, các gốc oxy hóa còn tấn công vào protein màng và cấu trúc polysaccharide của thành tế bào, gây biến tính, làm mất hoạt tính vận chuyển và gây co rút màng, dẫn đến ly giải hoàn toàn vi khuẩn.

Trên hệ gen, PMPS gây tổn thương trực tiếp đến DNA và RNA thông qua cơ chế cắt mạch phosphodiester và oxy hóa bazơ nitrogen, đặc biệt là guanine – một bazơ dễ bị oxy hóa. Sự oxy hóa này gây ra biến đổi cấu trúc chuỗi xoắn kép, đứt gãy sợi đơn hoặc sợi kép, làm mất khả năng sao chép và biểu hiện gene, từ đó bất hoạt vĩnh viễn khả năng sinh sản của vi sinh vật. Ngoài ra, một yếu tố nổi bật khác là PMPS không cần enzyme xúc tác hay điều kiện đặc biệt để phát sinh gốc tự do, khác với các phản ứng như Fenton, do đó có thể xảy ra nhanh và hiệu quả trong môi trường bình thường, kể cả môi trường giàu protein và chất hữu cơ – nơi các chất sát trùng khác thường bị bất hoạt.

Trong virus có màng, các gốc oxy hóa của PMPS tấn công mạnh vào lớp màng lipid kép bao quanh nucleocapsid, phá vỡ cấu trúc bảo vệ, đồng thời làm biến tính protein vỏ (ví dụ hemagglutinin, neuraminidase trong virus cúm), dẫn đến bất hoạt khả năng xâm nhập tế bào chủ. Đối với virus trần, gốc oxy hóa phá vỡ capsid protein bằng cách oxy hóa các liên kết disulfide hoặc nhóm amino acid chứa lưu huỳnh (methionine, cysteine), khiến virus mất khả năng gắn kết hoặc nhân lên trong vật chủ.

Dược lực học

PMPS là một chất sát trùng đa mục tiêu có tác dụng cực nhanh và mạnh, phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ hoạt chất, thời gian tiếp xúc, và điều kiện môi trường (đặc biệt là pH và tải lượng chất hữu cơ). Ở nồng độ từ 0.1–0.5%, PMPS có thể diệt >99.999% vi khuẩn Gram (-) như Escherichia coli, Salmonella spp., Pseudomonas aeruginosa, và Gram (+) như Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. chỉ sau 5–10 phút tiếp xúc. Trong thử nghiệm thực địa, dung dịch PMPS 1% có thể làm giảm mật độ vi khuẩn môi trường trong chuồng nuôi heo thịt từ 10⁶ CFU/m² xuống dưới ngưỡng phát hiện sau 15 phút phun ướt, kể cả trên bề mặt có vết phân khô nhẹ.

PMPS còn cho thấy tác dụng diệt nấm cao đối với Candida albicans, Aspergillus fumigatus, Trichophyton spp., nhờ vào cơ chế làm bất hoạt màng tế bào nấm giàu ergosterol và gây kết tụ bào tương. Trong môi trường phòng xét nghiệm (in vitro), PMPS cũng đã chứng minh được hiệu quả tiêu diệt virus RNA như virus tai xanh (PRRSV), virus cúm A (H5N1, H1N1), virus Newcastle, và virus DNA như PCV2 chỉ trong vòng 5 phút ở nồng độ 0.2–0.5%.

Một yếu tố độc đáo là PMPS không bị mất hoạt tính đáng kể khi có mặt của protein, máu hoặc dịch cơ thể, nhờ khả năng sinh gốc oxy hóa tại chỗ liên tục, giúp vượt qua hạn chế của các chất như iodophore hoặc chlorhexidine vốn bị bất hoạt bởi môi trường hữu cơ. Ngoài ra, nó không gây hiện tượng kháng sát trùng, do cơ chế tấn công phi đặc hiệu, không dựa vào đích tác động di truyền cố định như thuốc kháng sinh. Đây là đặc điểm cực kỳ quan trọng trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với tình trạng kháng thuốc và cần tìm kiếm các giải pháp thay thế an toàn hơn trong kiểm soát dịch bệnh ở vật nuôi.

PMPS còn cho thấy một số tác động bổ trợ tích cực, chẳng hạn như cải thiện môi trường chăn nuôi bằng cách phân hủy các chất mùi bay hơi như NH₃, H₂S và các acid béo chuỗi ngắn thông qua quá trình oxy hóa không chọn lọc. Điều này góp phần giảm stress môi trường và tăng hiệu suất tăng trưởng của vật nuôi trong các mô hình nuôi công nghiệp mật độ cao. Ngoài ra, PMPS không ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật có lợi khi được sử dụng theo chu kỳ gián đoạn, đặc biệt nếu kết hợp với chiến lược biosecurity tổng thể.

Dược động học

PMPS là một hợp chất sử dụng ngoài cơ thể (external use only), nên không có sự hấp thu qua da, niêm mạc hoặc đường tiêu hóa trong điều kiện sử dụng thông thường. Tuy nhiên, nếu nuốt phải một lượng lớn hoặc tiếp xúc kéo dài với nồng độ cao, PMPS có thể gây kích ứng niêm mạc miệng, thực quản, dạ dày và ruột do tính oxy hóa mạnh, đồng thời có khả năng gây viêm da tiếp xúc hoặc tổn thương hô hấp khi hít phải bụi mịn. Trong cơ thể, PMPS không tích lũy sinh học và nếu được hấp thu, nó sẽ nhanh chóng bị phân hủy bởi môi trường nội sinh giàu chất khử (glutathione, cysteine) và thải trừ qua thận dưới dạng ion sulfat vô hại. Trong môi trường ngoài cơ thể, PMPS có khả năng phân hủy sinh học cao: sau phản ứng oxy hóa, sản phẩm cuối cùng là kali sulfat (K₂SO₄), một loại muối vô cơ trung tính, không gây hại cho đất, nước hoặc vi sinh vật có lợi trong hệ sinh thái, kể cả ở nồng độ sử dụng lặp lại trong chăn nuôi. Tuy nhiên, khi sử dụng ở liều cao hoặc không pha loãng đúng cách, PMPS có thể làm tăng tổng lượng muối trong nước thải, ảnh hưởng đến độ mặn và độ dẫn điện của nước, do đó vẫn cần quy trình xử lý chất thải hợp lý sau sử dụng.

Công dụng

Virkon™ S được dùng để sát trùng bề mặt chuồng trại và dụng cụ, xe, hệ thống cấp nước, nước uống và không khí khi có hiện diện của vật nuôi, giúp giảm mầm bệnh trong môi trường và giảm khả năng nhiễm chéo.

Liều lượng

Định kỳ sát trùng bề mặt chuồng, dụng cụ, xe: Pha 100g trong 10 lít nước (1:100). Phun ướt đều các bề mặt (300ml/m²) với áp lực thấp.

Sát trùng hệ thống cấp nước: Pha 100g trong 10-20 lít nước (1:200-1:100). Cọ rửa sạch, xả bỏ nước sau kỳ nuôi, cho dung dịch đã pha vào đầy hệ thống cấp nước rồi xả bỏ sau 1 giờ.

Sát trùng nước uống: Pha 100g trong 100 lít nước (1:1000). Quấy tan đều rồi cho gia súc, gia cầm uống.

Phun sương sát trùng không khí: Pha 100g trong 20 lít nước (1:200). Phun 1 lít dung dịch đã pha lên không khí của 10m² nền chuồng.

Hố nhúng giày ủng, bánh xe: Pha 100g trong 10 lít nước (1:100) thay mới dung dịch mỗi 4-5 ngày hay khi quá dơ.

Cần cọ, rửa sạch chuồng, dụng cụ chăn nuôi, xe, giày ủng, bánh xe trước để tăng hiệu quả sát trùng.

Xuất xứ 

NSX:BIOCIDAS BIODEGRADABLES ZIX S L, UK.

Thông tin liên hệ

Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238
Hỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238
Hỗ trợ kỹ thuật : 0982 984 585
Chăm sóc khách hàng: 0934 469 238

Sản phẩm bán chạy

NANO ĐỒNG - XỬ LÝ NẤM VÀ LÀM SẠCH CHUỒNG TRẠI CHĂN NUÔI

Nano Đồng dùng để xử lý nấm và làm sạch chuồng trại chăn nuôi. Nano Đồng dùng xử lý môi trường chăn nuôi, nước thải, nước đô thị, hồ bơi, sông hồ. Nano Đồng dùng làm sạch tất cả các loại nấm, ngăn chặn tái phát, duy trì môi trường trong sạch. Nano Đồng dùng trong các loại nước, nước cứng, nước mặn, nước ngọt, nước lợ, nước đục. Nano Đồng tan trong nước, dễ sử dụng, an toàn, hiệu quả trong nông nghiệp hiện nay. Nano Đồng không ăn mòn bề mặt kim loại, thiết bị tưới tiêu, van vòi và máy bơm.

NOVA X DRY - BỘT LĂN HÚT ẨM, SÁT TRÙNG CHUỒNG NUÔI, GIỮ ẤM CHO VẬT NUÔI

Xoa đều lên toàn bộ bề mặt da của heo sơ sinh giúp làm khô, sát khuẩn, giữ ấm cho heo sơ sinh. Rắc lên sàn chuồng giúp làm khô và khử khuẩn.

DESINFECT O - VIÊN NÉN SÁT TRÙNG TRONG CHĂN NUÔI

Viên nén sát trùng tan nhanh hoàn toàn trong nước. An toàn tuyệt đối tại mọi vị trí sát trùng trong chăn nuôi, ngâm quần áo bảo hộ, phun sát trùng tại phòng tắm nhân viên.

KLORTABS - VIÊN KHỬ TRÙNG NƯỚC ĐẾN TỪ ĐAN MẠCH

Viên nén Clo tan nhanh hoàn toàn trong nước. Dung dịch sau pha dùng để phun sát trùng chuồng nuôi, khu phối, vệ sinh nhà ăn, phòng tinh. Sát trùng bầu vú heo nái, vú bò trước/sau vắt sữa.

DESINFECT GLUTAR ACTIVE - SÁT TRÙNG KHÓI

Chất khử trùng dạng lỏng để khử trùng bề mặt chuồng trại, kho lưu trữ, phương tiện vận chuyển và thiết bị trong chăn nuôi gia cầm, lợn, gia súc và chồn và khuôn viên trang trại Desinfect Glutar Active đặc biệt thích hợp cho khử trùng bằng nhiệt lạnh và phun sương Desinfect Glutar Active chỉ sử dụng cho chuồng trống
Đóng lại x
Tên đăng nhập
Mật khẩu
Bạn chưa có tài khoản? Đăng ký
Quên mật khẩu
Họ và tên
Điện thoại
Email
Địa chỉ
Giới tính
Ngày tháng năm sinh
Nhập mật khẩu
Nhập lại mật khẩu
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập